Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc
| Biệt danh | 龙之队 ("Long chi Đội", Đội tuyển Rồng) | ||
|---|---|---|---|
| Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Trung Quốc (CFA) | ||
| Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
| Liên đoàn khu vực | EAFF (Đông Á) | ||
| Huấn luyện viên trưởng | Branko Ivanković | ||
| Đội trưởng | Vương Đại Lôi | ||
| Thi đấu nhiều nhất | Lý Vĩ Phong (112) | ||
| Ghi bàn nhiều nhất | Hác Hải Đông (41) | ||
| Mã FIFA | CHN | ||
| |||
| Hạng FIFA | |||
| Hiện tại | 94 | ||
| Cao nhất | 37 (12.1998) | ||
| Thấp nhất | 109 (3.2013) | ||
| Hạng Elo | |||
| Hiện tại | 86 | ||
| Cao nhất | 23 (5.1934) | ||
| Thấp nhất | 92 (10.1992) | ||
| Trận quốc tế đầu tiên | |||
| Với tư cách Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949): (Manila, Philippines; 1 tháng 2 năm 1913) Với tư cách Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa: (Helsinki, Phần Lan; 4 tháng 8 năm 1952) | |||
| Trận thắng đậm nhất | |||
(Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; 26 tháng 1 năm 2000) | |||
| Trận thua đậm nhất | |||
(Recife, Brazil; 10 tháng 9 năm 2012) | |||
| Giải thế giới | |||
| Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2002) | ||
| Kết quả tốt nhất | Vòng bảng | ||
| Cúp châu Á | |||
| Sồ lần tham dự | 14 (Lần đầu vào năm 1976) | ||
| Kết quả tốt nhất | Á quân (1984 và 2004) | ||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc (tiếng Trung: 中国国家足球队; Hán-Việt: Trung Quốc quốc gia túc cầu đội; bính âm: Zhōngguó guójiā zúqiú duì) là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại các giải đấu bóng đá quốc tế, được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Trung Quốc (CFA).
Trung Quốc từng dự World Cup 2002. Tại các kỳ Cúp bóng đá châu Á, đội đã 12 lần liên tiếp dự vòng chung kết từ năm 1976 trong đó có 2 lần lọt vào trận chung kết vào các năm 1984 và 2004 và đều giành ngôi Á quân.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển bóng đá Trung Quốc đầu tiên hậu phong kiến ra đời vào năm 1913 để tham dự Đại hội Thể thao Viễn Đông năm đó diễn ra tại Philippines. Đến năm 1924, chính quyền Trung Hoa Dân Quốc lập ra Hiệp hội bóng đá Trung Quốc, gia nhập FIFA vào năm 1931.[3]
Sau Nội chiến Trung Quốc, 1 tổ chức khác cũng tên là Hiệp hội bóng đá Trung Quốc mà Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cho thành lập là thành viên của FIFA cho đến năm 1958. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có trận đấu quốc tế đầu tiên với Phần Lan vào ngày 4 tháng 8 năm 1952.
Đội dự vòng loại World Cup 1958 trước khi rút lui khỏi đấu trường quốc tế và chỉ gia nhập lại vào năm 1979. Trong vòng 30 năm, Trung Quốc đa phần chỉ đấu giao hữu với các đội như Albania, Miến Điện, Campuchia, Guinée, Hungary, Mông Cổ, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Pakistan, Sudan, Liên Xô và Cộng hòa Ả Rập Thống nhất. Đội dự Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới năm 1958 và thua Indonesia ở hiệu số bàn thắng.
Trung Quốc dự vòng loại World Cup năm 1980 và thua New Zealand trong trận play-off. Ở vòng loại World Cup năm 1986, Trung Quốc gặp Hồng Kông ở sân nhà trong trận đấu cuối cùng của vòng loại đầu tiên ngày 19 tháng 8 năm 1985, trận mà Trung Quốc cần phải hòa nếu muốn đi tiếp. Hồng Kông đã thắng 2-1 và dẫn đến 1 cuộc ẩu đả giữa cổ động viên 2 bên. Ở vòng loại năm 1990, Trung Quốc lần nữa lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại và thua Qatar trong trận cuối cùng của vòng bảng. Ở vòng loại năm 1994, đội lại mất cơ hội lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại khi xếp thứ 2 sau Iraq. Trung Quốc đứng trước cơ hội tham gia vòng loại năm 1998 và thua các trận đấu trên sân nhà trước Qatar và Iran.
Ngày 26 tháng 1 năm 2000, Trung Quốc thắng Guam 19-0 trong khuôn khổ vòng loại Cúp bóng đá châu Á và đây trở thành trận thắng kỷ lục tính theo trận đấu quốc tế chính thức (đã bị Kuwait phá vỡ 19 ngày sau đó).
Trung Quốc dự World Cup 2002 dưới sự dẫn dắt của Bora Milutinović, tập hợp 1 đội hình trong đó có những thành viên thi đấu tại châu Âu (Phạm Chí Nghị và Tôn Kế Hải tại Crystal Palace, Thiệu Giai Nhất tại 1860 München, Lý Thiết tại Everton, Mã Minh Vũ tại Perugia...),[4] thua cả 3 trận trước Brasil, Thổ Nhĩ Kỳ, Costa Rica và không ghi được bàn thắng nào.
Từ năm 2004, CFA bắt đầu giới hạn thương hiệu giày bóng đá trong đội tuyển, quy định tất cả các cầu thủ phải sử dụng giày của Adidas.
Trong trận chung kết Asian Cup 2004 trên sân nhà, Trung Quốc thua 1–3 trước Nhật Bản. Trận đấu này gây tranh cãi vì trọng tài đã công nhận bàn thắng ghi bằng tay của Nakata Koji, khiến một số cổ động viên Trung Quốc tức giận và có hành động bài Nhật.[5]
Đã có hơn 300 triệu dân Trung Quốc theo dõi hành trình của đội tại World Cup 2002, cũng như 250 triệu người đã theo dõi vòng chung kết Asian Cup 2004, kỷ lục cho 1 sự kiện thể thao trong ngành truyền hình Trung Quốc.[6]
Tháng 11 năm 2004, Trung Quốc không thể tham gia vòng đấu sơ bộ của Giải bóng đá vô địch thế giới 2006 khi thua Kuwait về hiệu số bàn thắng bại dù trước đó đã xuyên thủng mảnh lưới của Hồng Kông đến 7 lần trong trận đấu cuối cùng. Sau đó, huấn luyện viên Arie Haan bị thay thế bởi Chu Quảng Hỗ sau quá trình tuyển dụng.
Tháng 8 năm 2005, Trung Quốc thắng giải Cúp bóng đá Đông Á 2005, đây là danh hiệu quốc tế đầu tiên của đội khi hòa 1–1 Hàn Quốc, 2–2 Nhật Bản và thắng 2–0 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.
Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2007 năm 2006, đội ghi 1 bàn thắng duy nhất từ chấm phạt đền bởi Thiệu Giai Nhất trong trận đấu với Singapore tại sân nhà và sau đó hòa đối thủ trên sân khách.
Tại vòng loại thứ 3 khu vực châu Á cho World Cup 2022, Trung Quốc kết thúc với thành tích 1 thắng 3 hoà 6 thua, giành được 6 điểm, đứng 5/6 đội trong bảng đấu và bị loại. Trận thắng duy nhất của Trung Quốc là trước Việt Nam ở lượt đi, đội được coi là yếu nhất trong tất cả 12 đội của vòng 3. Vì vậy, việc để thua Việt Nam ở lượt về đã khiến người hâm mộ trong nước tức giận và chỉ trích kịch liệt cho sự đi xuống của bóng đá nam nước này.[7]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển Trung Quốc có biệt danh được gọi là "Long chi đội" (tiếng Trung: 龙之队; bính âm: Lóng zhī duì), nghĩa là "Đội tuyển Rồng".[8][9]
Áo sân nhà của Trung Quốc theo truyền thống là màu đỏ với viền trắng trong khi áo sân khách của họ theo truyền thống là một phiên bản đảo ngược của áo sân nhà, hoàn toàn màu trắng với viền màu đỏ. Trong Giải vô địch bóng đá châu Á 1996, Trung Quốc đã sử dụng một áo thứ ba có màu xanh với viền trắng và được sử dụng trong trận đấu với Ả Rập Xê Út trong giải đấu.[10]
Mùa giải 2022–24 đánh dấu lần đầu tiên đội sử dụng áo đấu phụ màu xanh lam ngọc, thay thế cho áo trắng đã được mặc trong các mùa trước. Đội cũng bắt đầu sử dụng áo làm mát ở một số khu vực có khí hậu nóng hơn.[11] Sau nhiều thập kỷ được Adidas sản xuất trang phục thi đấu, bộ trang phục hiện tại của đội tuyển Trung Quốc đã được Nike thiết kế và sản xuất kể từ năm 2015.
Nhà tài trợ
[sửa | sửa mã nguồn]| Tài Trợ | Năm | Bắt Đầu | Thời hạn hợp đồng | Giá Trị | Ghi chú |
|---|---|---|---|---|---|
| 1991–2014 | |||||
| 2015–nay | 2015–2026 (11 năm) | $16 tỷ mỗi năm | [12][13] |
Kình địch
[sửa | sửa mã nguồn]Nhật Bản
[sửa | sửa mã nguồn]Truyền thống cho thấy đối thủ lớn nhất của Trung Quốc là Nhật Bản. Sự kình địch này được thể hiện rõ sau thất bại 1–3 của họ trong trận chung kết Cúp bóng đá châu Á 2004 ngay trên sân nhà.[14] Cuộc bạo loạn sau đó của cổ động viên Trung Quốc tại sân vận động Công Nhân được cho là bị kích động bởi những quyết định trọng tài gây tranh cãi trong giải đấu và làn sóng bài Nhật gia tăng vào thời điểm đó.
Hàn Quốc
[sửa | sửa mã nguồn]Một kình địch khác là với người hàng xóm Hàn Quốc, đội mà Trung Quốc đã đối đầu 27 lần từ năm 1978 đến 2010 mà không giành được bất kỳ chiến thắng nào. Truyền thông đã đặt ra thuật ngữ "Hội chứng sợ Hàn Quốc" (Koreaphobia) để mô tả hiện tượng này, nhưng cuối cùng Trung Quốc đã có được chiến thắng đầu tiên trước Hàn Quốc vào ngày 10 tháng 2 năm 2010, với tỷ số 3–0 tại Giải vô địch bóng đá Đông Á 2010 và sau đó lên ngôi vô địch giải đấu. Xa hơn nữa, Trung Quốc từng gặp Hàn Quốc (khi đó được gọi là Triều Tiên) lần đầu tiên vào năm 1949 trong một trận giao hữu tại Hồng Kông thuộc Anh, nơi Trung Quốc giành chiến thắng đầu tiên và duy nhất trước Triều Tiên trong suốt 61 năm.[15] Sự kình địch này còn được thúc đẩy bởi một yếu tố chính trị khác, chủ yếu xuất phát từ lịch sử chiến tranh giữa hai quốc gia.[16][17]
Hồng Kông
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kình địch với Hồng Kông đã hình thành do căng thẳng chính trị, cũng như các vấn đề trong vòng loại World Cup 2018. Khi các cổ động viên Hồng Kông la ó quốc ca Trung Quốc — cũng là quốc ca của Hồng Kông — các trận đấu vòng loại World Cup 2018 trở nên rất căng thẳng, với cả hai trận đều kết thúc với tỷ số hòa 0–0.
Kết quả và lịch thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Sau đây là danh sách kết quả các trận đấu trong 12 tháng qua, cùng các trận đấu đã được lên lịch trong tương lai.
- Chú thích
Thắng Hòa Thua Lịch thi đấu
2024
[sửa | sửa mã nguồn]| 1 tháng 1 Giao hữu | Trung Quốc |
1–2 | Abu Dhabi, UAE | |
|---|---|---|---|---|
| 20:30 UTC+7 |
|
|
Sân vận động: Sân vận động Baniyas Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Yahya Mohammed Ali Hassan Al-Mulla (UAE) |
| 13 tháng 1 Cúp bóng đá châu Á 2023 | Trung Quốc |
0–0 | Doha, Qatar | |
|---|---|---|---|---|
| 21:30 UTC+7 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Abdullah bin Khalifa Lượng khán giả: 4,001 Trọng tài: Mohammed Al Hoish (Ả Rập Xê Út) |
| 17 tháng 1 Cúp bóng đá châu Á 2023 | Liban |
0–0 | Doha, Qatar | |
|---|---|---|---|---|
| 18:30 UTC+7 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Al Thumama Lượng khán giả: 14,137 Trọng tài: Ko Hyung-jin (Hàn Quốc) |
| 22 tháng 1 Cúp bóng đá châu Á 2023 | Qatar |
1–0 | Al Rayyan, Qatar | |
|---|---|---|---|---|
| 22:00 UTC+7 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động quốc tế Khalifa Lượng khán giả: 42,104 Trọng tài: Abdullah Jamali (Kuwait) |
| 21 tháng 3 năm 2024 Vòng 2 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Singapore |
2–2 | Kallang, Singapore | |
|---|---|---|---|---|
| 19:30 UTC+7 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động quốc gia Lượng khán giả: 28,414 Trọng tài: Shaun Evans (Úc) |
| 26 tháng 3 năm 2024 Vòng 2 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Trung Quốc |
4–1 | Thiên Tân, Trung Quốc | |
|---|---|---|---|---|
| 19:00 UTC+7 |
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: Trung tâm Olympic Thiên Tân Lượng khán giả: 42,977 Trọng tài: Omar Al-Ali (UAE) |
| 6 tháng 6 năm 2024 Vòng 2 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Trung Quốc |
1–1 | Thẩm Dương, Trung Quốc | |
|---|---|---|---|---|
| 19:00 UTC+7 |
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: Trung tâm Thể thao Olympic Thẩm Dương Lượng khán giả: 46,979 Trọng tài: Ilgiz Tantashev (Uzbekistan) |
| 11 tháng 6 năm 2024 Vòng 2 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Hàn Quốc |
1–0 | Seoul, Hàn Quốc | |
|---|---|---|---|---|
| 20:00 UTC+9 |
|
Chi tiết | Sân vận động: World Cup Seoul Lượng khán giả: 64,935 Trọng tài: Mohammed Al Hoish (Ả Rập Xê Út) |
| 5 tháng 9 năm 2024 Vòng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Nhật Bản |
7–0 | Saitama, Nhật Bản | |
|---|---|---|---|---|
| 17:35 UTC+7 | Chi tiết | Sân vận động: Saitama 2002 Lượng khán giả: 52,398 Trọng tài: Abdulrahman Al-Jassim (Qatar) |
| 10 tháng 9 năm 2024 Vòng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Trung Quốc |
1–2 | Đại Liên, Trung Quốc | |
|---|---|---|---|---|
| 19:00 UTC+7 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Chuyên nghiệp vịnh Thoa Ngư Đại Liên Lượng khán giả: 48,628 Trọng tài: Nasrullo Kabirov (Tajikistan) |
| 10 tháng 10 năm 2024 Vòng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Úc |
3–1 | Adelaide, Úc | |
|---|---|---|---|---|
| 16:10 UTC+7 |
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: Adelaide Oval Lượng khán giả: 46,291 Trọng tài: Nazmi Nasaruddin (Malaysia) |
| 15 tháng 10 năm 2024 Vòng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Trung Quốc |
2–1 | Thanh Đảo, Trung Quốc | |
|---|---|---|---|---|
| 19:00 UTC+7 |
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: Bóng đá trẻ Thanh Đảo Lượng khán giả: 37,133 Trọng tài: Omar Al-Ali (UAE) |
| 14 tháng 11 năm 2024 Vòng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Bahrain |
0–1 | Riffa, Bahrain | |
|---|---|---|---|---|
| 21:00 UTC+7 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Quốc gia Bahrain Lượng khán giả: 7,921 Trọng tài: Adham Makhadmeh (Jordan) |
| 19 tháng 11 năm 2024 Vòng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Trung Quốc |
1–3 | Hạ Môn, Trung Quốc | |
|---|---|---|---|---|
| 19:00 UTC+7 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Egret Hạ Môn Lượng khán giả: 45,336 Trọng tài: Muhammad Taqi (Singapore) |
2025
[sửa | sửa mã nguồn]| 21 tháng 3 năm 2025 Vòng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Ả Rập Xê Út |
1–0 | Riyadh, Ả Rập Xê Út | |
|---|---|---|---|---|
| 01:15 UTC+7 | S. Al-Dawsari |
Chi tiết | Sân vận động: Đại học Nhà vua Saud Lượng khán giả: 24,742 Trọng tài: Omar Al-Ali (UAE) |
| 25 tháng 3 năm 2025 Vòng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Trung Quốc |
0-2 | Hàng Châu, Trung Quốc | |
|---|---|---|---|---|
| 21:00 UTC+7 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Công viên Thể thao Hàng Châu Lượng khán giả: 70,588 Trọng tài: Mooud Bonyadifard (Iran) |
| 5 tháng 6 năm 2025 Vòng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Indonesia |
1–0 | Jakarta, Indonesia | |
|---|---|---|---|---|
| 20:45 UTC+7 | Romeny |
Chi tiết | Sân vận động: Gelora Bung Karno Trọng tài: Rustam Lutfullin (Uzbekistan) |
| 10 tháng 6 năm 2025 Vòng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Trung Quốc |
v | Trùng Khánh, Trung Quốc | |
|---|---|---|---|---|
| 18:00 UTC+7 | Chi tiết | Sân vận động: Bóng đá Long Hưng |
| 7 tháng 7 năm 2025 Giải vô địch bóng đá Đông Á 2025 | Hàn Quốc |
v | Yongin, Hàn Quốc | |
|---|---|---|---|---|
| 18:00 UTC+7 | Sân vận động: Yongin Mireu |
| 12 tháng 7 năm 2025 Giải vô địch bóng đá Đông Á 2025 | Nhật Bản |
v | Yongin, Hàn Quốc | |
|---|---|---|---|---|
| 17:24 UTC+7 | Sân vận động: Yongin Mireu |
| 15 tháng 7 năm 2025 Giải vô địch bóng đá Đông Á 2025 | Trung Quốc |
v | Yongin, Hàn Quốc | |
|---|---|---|---|---|
| 14:00 UTC+7 | Sân vận động: Yongin Mireu |
| Tháng 10 năm 2025 Giao hữu | Trung Quốc |
v | Quảng Châu, Trung Quốc | |
|---|---|---|---|---|
| --:-- UTC+7 | Sân vận động: Olympic Quảng Đông |
Cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách 25 cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận đấu với Indonesia và
Bahrain trong khuôn khổ Vòng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026, vào tháng 6 năm 2025.[18]
Vũ Lỗi ban đầu được triệu tập vào đội hình nhưng buộc phải rút lui do chấn thương.[19] Lưu Nhược Phàm cũng rút lui vì lý do tương tự.[20]
Số lần ra sân và số bàn thắng cập nhật ngày ngày 25 tháng 03 năm 2025, sau trận đấu với Úc.
| Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
|---|---|---|---|---|---|---|
| TM | Nhan Tuấn Lăng | 28 tháng 1, 1991 | 57 | 0 | ||
| TM | Vương Đại Lôi (đội trưởng) | 10 tháng 1, 1989 | 41 | 0 | ||
| TM | Lưu Điện Tọa | 25 tháng 6, 1990 | 4 | 0 | ||
| HV | Chu Thần Kiệt | 23 tháng 8, 2000 | 34 | 1 | ||
| HV | Tyias Browning | 27 tháng 5, 1994 | 33 | 1 | ||
| HV | Lý Lỗi | 30 tháng 5, 1992 | 19 | 0 | ||
| HV | Ngô Thiếu Thông | 20 tháng 3, 2000 | 7 | 0 | ||
| HV | Dương Trạch Tường | 14 tháng 12, 1994 | 6 | 0 | ||
| HV | Ngụy Chấn | 12 tháng 2, 1997 | 4 | 0 | ||
| HV | Hồ Hà Thao | 5 tháng 10, 2003 | 3 | 0 | ||
| HV | Hàn Bằng Phi | 28 tháng 4, 1993 | 2 | 0 | ||
| HV | Uông Sĩ Khâm | 24 tháng 6, 2003 | 0 | 0 | ||
| TV | Vương Thượng Nguyên | 2 tháng 6, 1993 | 26 | 1 | ||
| TV | Tạ Văn Năng | 6 tháng 2, 2001 | 9 | 1 | ||
| TV | Từ Hạo Dương | 15 tháng 1, 1999 | 7 | 0 | ||
| TV | Tào Vĩnh Cạnh | 15 tháng 2, 1997 | 4 | 0 | ||
| TV | Hoàng Chính Vũ | 24 tháng 1, 1997 | 3 | 0 | ||
| TV | Serginho | 15 tháng 3, 1995 | 1 | 0 | ||
| TV | Dương Minh Dương | 11 tháng 7, 1995 | 0 | 0 | ||
| TĐ | Trương Ngọc Ninh | 5 tháng 1, 1997 | 40 | 8 | ||
| TĐ | Vi Thế Hào | 8 tháng 4, 1995 | 36 | 4 | ||
| TĐ | Lâm Lương Minh | 4 tháng 6, 1997 | 17 | 3 | ||
| TĐ | Vương Tử Minh | 5 tháng 8, 1996 | 8 | 0 | ||
| TĐ | Vương Ngọc Đống | 23 tháng 11, 2006 | 1 | 0 | ||
| TĐ | Lưu Thành Vũ | 2 tháng 7, 2006 | 0 | 0 | ||
Triệu tập gần đây
[sửa | sửa mã nguồn]Những cầu thủ sau đây cũng đã được triệu tập vào đội hình trong 12 tháng qua.
| Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
|---|---|---|---|---|---|---|
| TM | Hàn Giai Kỳ | 3 tháng 7, 1999 | 3 | 0 | Tập huấn tháng 3 năm 2025 | |
| TM | Kiện Thao | 22 tháng 6, 2001 | 0 | 0 | Tập huấn tháng 1 năm 2025 | |
| TM | Báo Á Hùng | 23 tháng 5, 1997 | 0 | 0 | Tập huấn tháng 9 năm 2024 | |
| HV | Tưởng Thánh Long | 24 tháng 12, 2000 | 18 | 0 | v. | |
| HV | Cao Chuẩn Dực | 21 tháng 8, 1995 | 19 | 0 | v. | |
| HV | Vương Chấn Áo | 10 tháng 8, 1999 | 1 | 0 | Tập huấn tháng 3 năm 2025 | |
| HV | Lưu Hào Phàm | 23 tháng 10, 2003 | 0 | 0 | Tập huấn tháng 3 năm 2025 | |
| HV | Umidjan Yusup | 28 tháng 2, 2004 | 0 | 0 | Tập huấn tháng 1 năm 2025 | |
| HV | Lưu Dương | 17 tháng 6, 1995 | 32 | 0 | v. | |
| HV | Lý Soái | 18 tháng 6, 1995 | 2 | 0 | v. | |
| TV | Uông Hải Kiện | 2 tháng 8, 2000 | 4 | 0 | v. | |
| TV | Lý Nguyên Nhất | 28 tháng 8, 1993 | 9 | 0 | v. | |
| TV | John Hou Sæter | 13 tháng 1, 1998 | 0 | 0 | Tập huấn tháng 3 năm 2025 | |
| TV | Từ Bân | 2 tháng 5, 2004 | 0 | 0 | Tập huấn tháng 3 năm 2025 | |
| TV | Mewlan Mijit | 27 tháng 1, 2004 | 0 | 0 | Tập huấn tháng 1 năm 2025 | |
| TV | Cao Thiên Ý | 1 tháng 7, 1998 | 6 | 0 | v. | |
| TV | Tạ Bằng Phi | 29 tháng 6, 1993 | 19 | 0 | v. | |
| TV | Trình Tiến | 18 tháng 2, 1995 | 2 | 0 | v. | |
| TĐ | Lưu Nhược Phàm | 28 tháng 1, 1999 | 0 | 0 | v. | |
| TĐ | Vũ Lỗi | 19 tháng 11, 1991 | 99 | 36 | v. | |
| TĐ | Behram Abduweli | 8 tháng 3, 2003 | 9 | 1 | v. | |
| TĐ | Fernandinho | 16 tháng 3, 1993 | 7 | 1 | Cầu thủ tự do | Tập huấn tháng 1 năm 2025 |
| TĐ | Đào Cường Long | 20 tháng 11, 2001 | 2 | 0 | Tập huấn tháng 1 năm 2025 | |
| TĐ | Alan | 10 tháng 7, 1989 | 14 | 3 | Cầu thủ tự do | v. |
| TĐ | Elkeson | 13 tháng 7, 1989 | 19 | 4 | Cầu thủ tự do | v. |
| TĐ | Phương Hạo | 3 tháng 1, 2000 | 6 | 0 | v. | |
| TĐ | Tạ Duy Quân | 14 tháng 11, 1997 | 1 | 0 | v. | |
| ||||||
Huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]| Vị Trí | Tên |
|---|---|
| Giám đốc kĩ thuật | |
| Huân luyện viên trưởng | |
| Trợ lí huấn luyện viên | |
| Huấn luyện viên thể hình | |
| Nhân viên kỹ thuật | |
| Bác sĩ | |
| Chuyên gia trị liệu | |
Giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 1930 ↓ 1954 |
Không tham dự | ||||||
| 1958 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
| 1962 ↓ 1978 |
Không tham dự | ||||||
| 1982 ↓ 1998 |
Không vượt qua vòng loại | ||||||
| Vòng Bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 9 | |
| 2006 ↓ 2022 |
Không vượt qua vòng loại | ||||||
↓ |
Chưa xác định | ||||||
| Tổng cộng | Vòng bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 9 |
Cấp châu lục
[sửa | sửa mã nguồn]| Cúp bóng đá châu Á | ||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Vị trí | St | T | H | B | Bt | Bb | |
| 1 | 1 | 2 | 2 | 4 | ||||
| 1 | 1 | 2 | 9 | 5 | ||||
| 4 | 0 | 2 | 11 | 4 | ||||
| 2 | 2 | 2 | 7 | 5 | ||||
| 1 | 3 | 1 | 6 | 6 | ||||
| 4 | 1 | 0 | 3 | 6 | 7 | |||
| 2 | 2 | 2 | 11 | 7 | ||||
| 3 | 2 | 1 | 13 | 6 | ||||
| Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 6 | ||
| 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | |||
| Tứ kết | 4 | 3 | 0 | 1 | 5 | 4 | ||
| 5 | 3 | 0 | 2 | 7 | 7 | |||
| 3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 1 | |||
| 58 | 23 | 15 | 21 | 88 | 66 | |||
| Á vận hội | |||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Vị trí | St | T | H | B | Bt | Bb |
Cấp khu vực
[sửa | sửa mã nguồn]| Giải vô địch bóng đá Đông Á | |||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Vị trí | St | T | H | B | Bt | Bb |
Danh dự
[sửa | sửa mã nguồn]Thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]- FIFA World Cup
- Vòng bảng (1): 2002
Châu lục
[sửa | sửa mã nguồn]- AFC Asian Cup
- Á quân (2): 1984, 2004
- Hạng ba (2): 1976, 1992
- Asian Games
- Huy chương bạc (1): 1994
- Huy chương đồng (2): 1978, 1998
Khu vực
[sửa | sửa mã nguồn]- EAFF E-1 cúp bóng đá Đông Á
- Vô địch (2): 2005, 2010
- Á quân (2): 2013, 2015
- Hạng ba (5): 2003, 2008, 2017, 2019, 2022
- Dynasty Cup
- Á quân (2): 1990, 1998
Giao hữu
[sửa | sửa mã nguồn]- China Cup
- Hạng ba (1): 2017
- Dunhill Cup
- Vô địch (1): 1997
- Á quân (1): 1999
- Four Nations Tournament
- Vô địch (2): Jan. 2000, Sept. 2000
- Hạng ba (1): 2001
- King's Cup
- Vô địch (2): 1991, 1993
- Á quân (1): 2001
- Hạng ba (1): 1980 (shared)
- Kirin Cup
- Hạng ba (1): 1984 (shared)
- Lunar New Year Cup
- Vô địch (1): 1978
- Á quân (2): 1989, 1990
- Merlion Cup
- Vô địch (1): 1986
- Hạng ba (1): 1983
- Nehru Cup
- Á quân (4): 1982, 1983, 1984, 1986
- Hạng ba (1): 1997
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Thi đấu nhiều trận nhất
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 1 tháng 1 năm 2024:
| # | Cầu thủ | Thời gian | Số trận | Bàn thắng |
|---|---|---|---|---|
| 1 | Lý Vĩ Phong | 1998–2011 | 112 | 14 |
| 2 | Cao Lâm | 2005–2019 | 109 | 22 |
| 3 | Trịnh Chí | 2002–2019 | 108 | 15 |
| (4) | Hác Hải Đông | 1992–2004 | 107 | 41 |
| 4 | Phạm Chí Nghị | 1992–2002 | 106 | 17 |
| 5 | Trương Lâm Bồng | 2009– | 104 | 6 |
| 6 | Vũ Lỗi | 2010– | 96 | 36 |
| 7 | Lý Thiết | 1997–2010 | 92 | 6 |
| 8 | Hao Tuấn Mẫn | 2005–2022 | 90 | 12 |
| 9 | Triệu Húc Nhật | 2003–2019 | 87 | 2 |
| Ngô Hy | 2011– | 87 | 9 |
Ghi nhiều bàn thắng nhất
[sửa | sửa mã nguồn]| # | Cầu thủ | Thời gian | Bàn thắng (số trận) | Kỷ lục |
|---|---|---|---|---|
| (1) | Hác Hải Đông | 1992–2004 | 41 (107) | 0.39 |
| 1 | Vũ Lỗi | 2005– | 36 (96) | 0.37 |
| 2 | Dương Húc | 2009–2023 | 28 (54) | 0.52 |
| 3 | Tô Mao Chấn | 1994–2002 | 27 (53) | 0.51 |
| 4 | Lý Kim Vũ | 1997–2008 | 24 (70) | 0.34 |
| 5 | Cao Lâm | 2005–2019 | 22 (109) | 0.2 |
| 6 | Mã Lâm | 1985–1990 | 21 (45) | 0.47 |
| 7 | Lưu Hải Quang | 1983–1990 | 20 (58) | 0.35 |
| Lý Băng | 1992–2001 | 20 (65) | 0.31 | |
| 9 | Triệu Đại Vũ | 1982–1986 | 19 (29) | 0.66 |
| Vũ Đại Bảo | 2010–2022 | 19 (67) | 0.3 |
Hác Hải Đông bị xóa tên khỏi lịch sử thể thao Trung Quốc vì được cho là đã chỉ trích chính quyền trong ngày kỷ niệm 31 năm sự kiện Thiên An Môn.[21]
Huấn luyện viên trưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Các huấn luyện viên trưởng đội tuyển Trung Quốc |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ (bằng tiếng Anh) "China PR". fifa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
- ^ (bằng tiếng Anh) "Chinese Football Team Qualifies for 2002 World Cup Finals". china.org.cn. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
- ^ (bằng tiếng Anh) "'Hand of Koji' brings Japan third title". ESPNSoccernet. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ (bằng tiếng Anh) "Asian Cup final smashes viewing records". FootballAsia.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2004.
- ^ "Người hâm mộ Trung Quốc bình luận gì về trận thua 1-3 trước Việt Nam". VietTimes. ngày 2 tháng 2 năm 2022.
- ^ ""龙之队球迷会"助威超级企鹅足球名人赛 6月2日虹口约吗?_体育_腾讯网". sports.qq.com. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
- ^ "China PR: Profile". FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2016.
- ^ "( السعودية 4 – 3 الصين ) ربع نهائي كأس آسيا 1996" (bằng tiếng Ả Rập). YouTube. ngày 7 tháng 2 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
- ^ "Gulf Times- Qatar's top-selling English daily newspaper - Homepage". www.gulf-times.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2007.
- ^ Nike officially replaced Adidas as Chinese national football partner
- ^ New sponsor Nike sparks national football team revival
- ^ Yardley, Jim (ngày 9 tháng 8 năm 2004). "In Soccer Loss, a Glimpse of China's Rising Ire at Japan". The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2022.
- ^ "China PR v Korea Republic, 02 January 1949".
- ^ "China ready for 'football war' with South Korea amid rising tensions". ngày 22 tháng 3 năm 2017.
- ^ "The History War between China and South Korea". ngày 13 tháng 8 năm 2021.
- ^ "聚焦|国足新一期大名单公布:杨明洋首次入选,武磊回归,王钰栋在列" (bằng tiếng Trung). Guangmingwang. ngày 22 tháng 5 năm 2025.
- ^ "武磊因伤无法参与长时间高强度训练,退出国足集训" (bằng tiếng Trung). 新蓝网. ngày 26 tháng 5 năm 2025.
- ^ "刘若钒因腿部不适未入选国足对印尼生死战23人名单". Chinataiwan.org (bằng tiếng Trung). ngày 2 tháng 6 năm 2025.
- ^ https://thanhnien.vn/the-thao/hau-truong/huyen-thoai-hao-haidong-bi-xoa-khoi-lich-su-the-thao-trung-quoc-vi-chong-che-do-116121.html
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội tuyển Trung Quốc trên Sina Sports (bằng tiếng Trung Quốc)
- Hồ sơ Lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2018 tại Wayback Machine trên FIFA
- Hồ sơ trên AFC
- Hồ sơ trên EAFF